Thứ Ba, 26 tháng 10, 2010

Diển Đàn Các Kỷ Sư Việt Nam

Thứ Hai, 18 tháng 10, 2010

Giới thiệu cọc khoan nhồi

I/ Giới thiệu chung:Cọc khoan nhồi là một trong những giải pháp móng được áp dụng rộng rãi trong xây dựng nhà cao tầng ở trên thế giới và ở Việt Nam. Chúng thường được thiết kế để mang tải lớn nên chất lượng của cọc luôn luôn là vấn đề được quan tâm nhất. Khâu quan trọng nhất để quyết định chất lượng của cọc là khâu thi công, nó bao gồm cả kỹ thuật, thiết bị, năng lực của đơn vị thi công, sự nghiêm túc thực hiên qui trình công nghệ chặt chẽ, kinh nghiệm xử lý khi gặp các trường hợp cụ thể. Ở phần này chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết quá trình thi công cọc khoan nhồi và một số kinh nghiệm với mục đích cung cấp cho các kỹ sư thi công một số kiến thức và kinh nghiệm ban đầu của công nghệ này.
Đặc điểm công nghệ và các thiết bị thiết bị thi công cọc khoan nhồi:
Trên thế giới có rất nhiều công nghệ và các loại thiết bị thi công cọc khoan nhồi khác nhau. Ở Việt nam hiện nay chủ yếu là sử dụng 3 phương pháp khoan cọc nhồi với các loại thiết bị và quy trình khoan khác nhau như sau:
* Phương pháp khoan thổi rửa. (còn gọi là phương pháp khoan phản tuần hoàn).
* Phương pháp khoan dùng ống vách.
* Phương pháp khoan gầu trong dung dịch bentonite.


A. Phương pháp khoan thổi rửa (hay phản tuần hoàn):
Xuất hiện đã lâu và hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc. Tại Việt Nam một số đơn vị xây dựng liên doanh với Trung Quốc vẫn sử dụng trong công nghệ khoan này. Máy đào sử dụng guồng xoắn để phá đất. dung dịch bentonite được bơm xuống để giữ vách hố đào. Mùn khoan và dung dịch được máy bơm và máy nén khí đẩy từ đáy hố khoan lên đưa vào bể lắng. Lọc tách đung dịch bentonite cho quay lại và mùn khoan ướt được bơm vào xe téc và vận chuyển ra khỏi công trường. Công việc đặt cốt thép và đổ
bê tông tiến hành bình thường.
- Ưu điểm: giá thiết bị rẻ. thi công đơn giản, giá thành hạ.
- Nhược điểm: Khoan chậm chất lượng và độ tin cậy chưa cao.


B. Phương pháp khoan dùng ống vách:
Xuất hiện từ trập niên 60~70 của thế kỷ này ống vách được hạ xuống và nâng lên bằng cách vừa xoay vừa rung. Trong phương pháp này không cần dùng đến dung dịch bentonite để giữ vách hố khoan. Đất trong lòng ống vách được lấy ra bằng gầu ngoạm.
Việc đặt cốt thép và đổ bê tông được tiến hành hình thường.
- Ưu điểm của phương pháp này là: không cần đến dung dịch benlonitc, công trường sạch, chất lượng cọc đảm bảo.
- Nhược điểm của phương pháp này là khó làm được cọc đến 30m, máy cồng kềnh, khi làm việc gây chấn động rung lớn, khó sử dụng cho việc xây chen trong thành phố.


C. Phương pháp khoan gầu:
Trong công nghệ khoan này gầu khoan thường ở dạng thùng xoay cắt đất và đưa ra ngoài, cần gầu khoan có dạng ăng ten thường là 3 đoạn truyền được chuyển động xoay từ máy dài xuống gầu đào nhờ hệ thống rãnh. Vách hố khoan được giữ ổn định bằng dung địch betonite. Quá trình tạo lỗ được thực hiện trong dung dịch sét bentonite.
Dung dịch sét bentonite được thu hồi lọc và tái sử dụng vừa đảm bảo vệ sinh và giảm khối lượng chuyên chở. Trong quá trình khoan có thể thay các đầu đào khác nhau để phù hợp với nền đất và có thể vượt qua các dị vật trong lòng đất. Việc đặt cốt thép và đổ bê tông được tiến hành trong dung dịch bentonite. Các thiết bị đào thông dụng ở Việt Nam là Bauer (Đức), Soil-Mec (Italia) và Hitachi (Nhật Bản).
- Ưu điểm: thi công nhanh, việc kiểm tra chất lượng thuận tiện rõ ràng, bảo đảm vệ sinh môi trường. Ít ảnh hưởng đến công trình xung quanh.
- Nhược điểm: thiết bị chuyên dụng, giá đắt, giá thành cọc cao, quy trình công nghệ phải tuân thủ chặt chẽ, đòi hỏi cán bộ kỹ thuật và công nhân phải lành nghề và có ý thức công nghiệp và kỷ luật cao.
Do phương pháp này khoan nhanh hơn và chất lượng đảm bảo hơn nên ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng phương pháp khoan này.
còn tiếp
Một vài ý kiến:
- Với việc hiểu được các phương pháp thi công từ bài trên. Người cán bộ dự toán có thể áp dụng được các mã đơn giá, mã hiệu định mức rất rõ ràng. Không còn tình trạng rất hay gặp trong các hồ sơ dự toán: Sử dụng phương pháp khoan dùng ống vách, nhưng vẫn có đầu việc Sử dụng dung dịch bentonite chống sụt thành hố khoan.
- Xem qua phân tích nhược điểm nói trên, căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình (về địa chất, về khả năng huy động thiết bị, lượng chi phí...) có thể chọn phương pháp thi công từ đó đơn giá tương ứng trong bản dự toán.
- Dung dịch betonite trong các phương pháp được sử dụng tuần hoàn (lọc tách sử dụng lại), mùn khoan tách ra được chở đi. Hiểu được vấn đề này việc áp dụng đơn giá cho 2 công tác này sẽ rõ ràng.
- Phương pháp dùng ống vách, ống được hạ xuống và nâng lên, chấn động rung lớn, tính chi phí hao phí ống vách là rất cần thiết.
- Định mức dùng để xác định chi phí (giá) cho công tác khoan cọc nhồi trong tập ĐM dự toán XDCT phần xây dựng số 1776/BXD-VP có mã hiệu AC.3000 cho 2 phương pháp:
+ AC.31000 Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan có ống vách (không sử dụng dung dịch khoan)
+ AC.32000 Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan xoay phản tuần hoàn (có sử dụng dung dịch khoan).





Quy trình thảm bê tông nhựa nóng

Biện pháp tổ chức thi công:
 
1. Trình tự thi công công trình:

1.1. Công tác chuẩn bị triển khai thi công:
Chuẩn bị mặt bằng (đo đạc, tập kết xe máy, vật tư…)
­Tổ chức công trường
Phương án thi công
Khởi công công trình

1.2. Đúc bó vỉa, dải phân cách.


1.3. Thi công nền móng, CPĐD phạm vi đường mở rộng, đường dưới dải phân cách biên bên phải và đường song hành cũ bên phải:
Trình tự thi công gồm:
Nền đường phần mở rộng và dưới dải phân cách
Móng cấp phối đá dăm
Thi công móng cấp phối đá dăm: đối với đường chính dày 80 cm chia làm 4 lớp để thi công, đối với đường song hành và đường dưới dải phân cách tùy độ dày bù vênh mà chia lớp thi công hợp lý sao sau khi thi công lu lèn chiều dày mỗi lớp không quá 20cm.


1.4. Lắp đặt bó vỉa:
+ Thi công lớp bê tông lót đá 1x2 M150.
+ Lắp đặt ván khuôn, đúc bó vỉa.


1.5. Thi công lớp BTN hạt trung C25 dày 10cm:
+ Tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1kg/m2
+ Thi công lớp BTNN hạt trung dày 10cm.
+ Sau 2 ngày kiểm tra độ chặt của lớp BTNN hạt trung.
1.6. Thi công bù vênh, lắp đặt dải phân cách và thi công lớp BTNN hạt trung lên đường hiện hữu:


Đối với đoạn có chiều dày bù vênh trên 12cm.


Bù vênh: Cày xới mặt đường hiện hữu với chiều sâu trung bình là 12cm sau đó bù vênh bằng lớp CPĐD loại 1
Lắp đặt dải phân cách
Thi công lớp bê tông lót đá 1x2 M150
Lắp đặt giải phân cách
Thi công lớp BTNN hạt trung:
Thổi bụi, tưới nhựa dính bám 1kg/m2
Thảm lớp BTN hạt trung dày 10cm
Đối với đoạn có chiều dày bù vênh <12cm.
Bù vênh:
Thổi sạch mặt đường, tưới nhựa dính bám 0.5kg/m2
Thi công lớp BTNN hạt trung bù vênh trung bình 7cm
Lắp đặt giải phân cách:
Thi công lớp bê tông lót đá 1x2 M150
Lắp đặt giải phân cách
Thi công lớp BTNN hạt trung dày 10cm:
Thổi bụi, tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0.5kg/m2
Thảm lớp BTN hạt trung dày 10cm


1.7. Thi công lớp BTN hạt mịn dày 5cm:
­ Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0.5kg/m2
­ Thi công lớp BTN hạt mịn trên 1/ 2 mặt cắt ngang đường
­ Thi công 1/2 mặt cắt ngang còn lại


1.8. Công tác phá dở bê tông bó vỉa, dải phân cách cũ, đắp đất lề, trồng cỏ.
Đối với bó vỉa cũ: dùng xe đào để cẩu lên xe và đổ đi nơi khác hợp lý.
Đắp đất lề: ôtô chở đất đổ bên lề, máy đào và nhân công san phẳng, dùng đầm cóc đầm chặt, nhân công trồng cỏ.


1.9. Công tác hoàn thiện:
­ Công tác bảo dưỡng
­ Vệ sinh mặt đường, sơn tuyến đường
­ Lắp đặt biển báo, hướng dẫn


1.10. Bảo hành công trình:
Công trình được bảo hành thời gian 24 tháng và giá trị 3% tổng dự toán theo điều 29 của nghị định số 209/2004 NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ. Đơn vị thi công cam kết sẽ sữa chửa, khắc phục những hư hỏng (nếu có) của công trình trong thời gian bảo hành.


2. Phương án tổ chức thi công:
a. Chọn phương tiện thi công:
Trước hết việc chọn phương tiện thi công cho các hạng mục công trình thể hiện trong hồ sơ thiết kế và dự toán công trình là hợp lý, đơn vị dự thầu sử dụng kết quả của hồ sơ thiết kế và dự toán để lập kế hoạch tiến độ thi công.
Đối với bê tông nhựa sử dụng ô tô, máy rải xe lu, lu bánh sắt, lu bánh lốp.


b. Chọn phương án thi công:
­ Công ty đã chọn phương án thi công từng bước, thi công xong từng bước sẽ nghiệm thu đánh giá chất lượng mới thi công bước tiếp theo.
­ Công ty bố trí 2 đội thi công từng hạng mục đào nền đường đến thi công cấp phối đá dăm.
­ Thi công 2 mép ở 2 phía đường dùng hàng rào cô lập khu vực thi công với khu vực xe lưu thông.
­ Sau khi thi xong mới bắt đầu thi công phần mặt đường chính.
­ Thi công ban đêm khi công trình muốn hoàn thành đúng sớm tiến độ.


3. Thi công lớp bê tông nhựa hạt trung dày 10cm:
Tiêu chuẩn áp dụng: thi công và nghiệm thu lớp BTN căn cứ theo quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN 22 TCN 249-98.
Sau khi thi công lớp cấp phối đá dăm đạt yêu cầu đúng theo thiết kế, ta tiến hành thi công lớp bê tông nhựa hạt trung dày 10cm.


a. Bù vênh:
Làm phẳng bề mặt lớp cấp phối đá dăm bằng lớp cấp phối đá mi 0-4mm.


b. Vệ sinh bê mặt cấp phối đá dăm:
Cho công nhân quét làm sạch bề mặt cấp phối.
Dọn sạch các mi bụi cấp phối, rác thải trong quá trình thi công trên bề mặt.
Dùng máy hơi ép thổi sạch bụi trên bề mặt cấp phối.


Quét đá mi Máy thổi bụi
c. Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 1kg/m2:(Nhũ tương)
Sau khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm sẽ được đơn vị nghiệm thu và cho phép tưới nhũ tương.
Nhũ tương được vận chuyển trong xe chuyên dụng có thể giữ được nhiệt độ cao.




Nhũ tương được tưới trước từ 4-6h để phân tách xong trước khi rải BTN. Bề mặt CPĐD tưới nhũ tương sẽ được lấy mẫu kiểm tra độ dính bám.


d. Rải BTNN hạt trung dày 10cm:
Công tác thi công lớp BTN khi thi công đầy đủ đạt yêu cầu của các lớp trước đó.
­ Công tác chuẩn bị:
 Dùng cọc và căng dây để định vị trí và cao độ rải ở 2 bên mép mặt đường đúng với thiết kế.
 Dùng các thanh thép hình chữ nhật để giới hạn vệt rải.


­ Vận chuyển bê tông nhựa:
 Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa.
 Xác định số lượng xe và khoảng cách dừng của các xe hợp lý.
 Thùng xe có đáy kín, thùng xe có đủ cả 4 bên đều sạch.
 Cần có bạt che phủ khi gặp trời gió mạnh hoặc trời mưa.


­ Rải bê tông nhựa:
 Tiến hành rải bê tông nhựa bằng máy chuyên dụng, đôi khi rải bằng thủ công ở những nơi chật hẹp.


 Khởi động máy rải trước khi rải từ 10 đến 15 phút để kiểm tra độ chính xác của máy, sự hoạt động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là.
 Ôtô chở hỗn hợp đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng xe ôtô đổ hỗn hợp BTN xuống giữa phễu máy rải. Máy rải đẩy ôtô về phía trước cùng máy rải.
 Tùy theo bề dày lớp BTN mà điều chỉnh tốc độ máy rải.


 Chỉnh cao độ máy rải bằng cao độ lèn ép nhân với hệ số lèn ép, theo dõi và hiệu chỉnh cao độ lớp BTNN trong lúc rải bằng que sắt đã đánh dấu.


 Hỗn hợp BTNN phải thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.


 Trong quá trình rải, thanh đầm của máy rải luôn hoạt động.
 Ở những chỗ nối ngang dọc trước khi rải lớp mới thì vị trí tiếp xúc với lớp cũ được cắt thẳng đứng và quét một lớp nhựa dính bám để đảm bảo tính liên tục giữa bê tông nhựa lớp mới với lớp cũ.


 Trong quá trình rải công nhân cầm dụng cụ theo máy để phụ giúp các công việc như:
 Té phủ hỗn hợp BTN thừa dọc theo mối nối thành lớp mỏng, san đều chỗ lồi lõm trước khi lu lèn.
 Gạt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp BTN mới rải.
 Phun dầu để tránh BTN bám vào bánh xe lu.


+ Các vệt dừng thi công: máy rải chạy không tải ra ngoài vệt rải 5-7m. Dùng bàn trang nóng, cào sắt nóng vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng, thẳng góc với tim đường.
+ Kiểm tra nhiệt độ trước khi rải bằng nhiệt kế, nhiệt độ không thấp hơn 130oC.
Việc giám sát quy trình thi công lớp BTN thường được bắt đầu từ lúc ở trạm trộn đến hiện trường như:
 Kiểm tra độ chính xác của thiết bị trộn, hệ thống cân đong.
 Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu đưa vào chế tạo hỗn hợp.
 Kiểm tra chất lượng của BTN khi rời trạm trộn.
 Kiểm tra chất lượng vật liệu xem có bị phân tầng từ mỗi chuyến xe chở đến.
 Kiểm tra vị trí tim cọc, và cọc giới hạn các vệt rải, các dây căng.
­ Lu lèn lớp BTN:
Lu được sử dụng: lu bánh hơi 16T kết hợp lu bánh cứng 8T và 12T.


+ Máy rải hỗn hợp BTN xong đến đâu phải tiến hành lu ngay. Cần tranh thủ lu lèn xong khi hỗn hợp còn ở nhiệt độ lu lèn có hiệu quả. Nhiệt độ lu lèn hiệu quả nhất là 130-140oC, khi nhiệt độ dưới 70oC thì lu lèn không còn hiệu quả.
+ Lu bánh cứng 8T được sử dụng trong lượt lu đầu tiên với vận tốc 4-5km/h, lu bánh lốp 16T được sử dụng cho lượt lu thứ 2 với vận tốc 2-3km/h, lu bánh cứng 12T được sử dụng cho lượt lu sau cùng với vận tốc 1.5km/h.
+ Dùng dầu chống dính bám phun lên bánh lu để tránh hiện tượng BTN bị bóc mặt dính vào bánh lu.
+ Khi máy lu đổi hướng tiến lui thao tác phải nhẹ nhàng. Máy lu không được dừng lại trên lớp BTN chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
+ Trường hợp đang rải gặp mưa:
Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp.
Khi lớp BTN được lu lèn đạt 2/3 độ chặt yêu cầu thì tiếp tục lu trong mưa đến khi đạt độ chặt.
Khi lớp BTN chưa lu lèn đạt 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ hỗn hợp ra khỏi mặt đường. Khi mặt đường khô ráo thì rải lại.
Để khắc phục những khó khăn do thời tiết gây ra cần phân bố chiều dài rải hợp lý, nên chọn chiều dài vệt rải ngắn khi gặp thời tiết không thuận lợi.
4. Ngiệm thu mặt đường BTN:
+ Kích thước hình học:
Bề rộng mặt đường được đo bằng thước thép
Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo các mặt bằng cách cao đạc mặt lớp BTN so với các số liệu cao đạc các điểm tương ứng ở mặt lớp móng (hoặc bằng lớp BTN dưới).
Độ dốc ngang mặt đường được đo theo hướng thẳng góc với tim đường, từ tim ra mép (nếu 2 mái) và từ mái này đến mái kia (nếu đường 1 mái). Điểm đo ở mép phải lấy cách 0.5m. Khoảng cách giữa 2 điểm đo không quá 10cm.
Các sai số đặc trưng hình học của mặt đường không vượt quá cho phép.
Độ dốc dọc kiểm tra bằng cao đạc tại các điểm dọc theo tim đường.
+ Độ bằng phẳng được kiểm tra bằng thước dài 3m.
+ Độ nhám của mặt đường được kiểm tra bằng phương pháp rắc cát theo 22TCN 278-2001.
+ Độ chặt lu lèn:
Hệ số độ chặt lu lèn K của lớp mặt đường BTN rải nóng sau khi thi công không được nhỏ hơn 0.98.
Cứ mỗi 200m đường 2 làn xe hoặc cứ 1500m2 mặt đường BTN khoan lấy 1 tổ 3 mẫu đường kính 101.6mm để thí nghiệm hệ số độ chặt lu lèn, dùng các thiết bị không phá hoại.
Chất lượng mối nối được đánh giá bằng mắt, ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không có khe hở.






Quy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tôngQuy trình thảm bê tông








Bộ đếm Web miễn phí